Định nghĩa của axit là gì và nó có tác dụng ra sao? Thực ra nó là một chất và cái tên “axit” xuất phát từ tiếng Latinh acidus có nghĩa là vị chua. Axit là chất chua thường phản ứng với bazơ tạo thành muối và nước. Nó được mô tả lần đầu tiên bởi Arrhenius Svanter vào năm 1884 trong luận án của ông về chất điện giải. Theo lý thuyết của ông, axit là những chất giải phóng các ion hydro khi hòa tan trong nước. Vậy còn công thức và cách gọi tên của nó thì sao? Bài viết sẽ cùng bạn giải đáp thông qua bài viết bên dưới.
Định nghĩa axit là gì
Axit là gì? Nó là bất kỳ chất nào chứa hydro có khả năng nhường một proton (ion hydro) cho một chất khác. Các chất có tính axit thường được xác định bởi vị chua của chúng. Axit về cơ bản là một phân tử có thể tặng ion H và có thể duy trì trạng thái thuận lợi về mặt năng lượng sau khi mất H . Tuy nhiên chúng có nhiều cách để định nghĩa khác nhau.
Hóa học định nghĩa axit
Khi đề cập đến “axit” thường sẽ nói đến axit Arrhenius hoặc Bronsted-Lowry. Axit Lewis thường được gọi là “axit Lewis”. Lý do có các định nghĩa khác nhau là do chúng không bao gồm cùng một tập hợp các phân tử:
- Axit Arrhenius: Theo định nghĩa này, axit là chất làm tăng nồng độ ion hydronium (H3O ) khi thêm vào nước. Bạn cũng có thể cân nhắc việc tăng nồng độ ion hydro (H ) như một giải pháp thay thế.
- Axit Bronsted-Lowry: Theo định nghĩa này, axit là vật liệu có khả năng hoạt động như một chất cho proton. Đây là một định nghĩa ít hạn chế hơn vì các dung môi ngoài nước không bị loại trừ. Về cơ bản, bất kỳ hợp chất nào có thể bị khử proton thì đều là axit Bronsted-Lowry. Phân theo loại này thì bao gồm các axit điển hình, cộng với amin và rượu. Đây là định nghĩa được sử dụng rộng rãi nhất của một axit.
- Axit Lewis: Axit Lewis là hợp chất có thể nhận một cặp electron để tạo thành liên kết cộng hóa trị. Theo định nghĩa này, một số hợp chất không chứa hydro đủ tiêu chuẩn là axit, bao gồm nhôm triclorua và bo triflorua.
Axit mạnh và yếu
Có thể xác định được axit mạnh hay yếu dựa trên những mức độ phân ly hoàn toàn trở thành ion trong nước của chúng. Một axit mạnh, chẳng hạn như axit clohydric (HCl) sẽ phân ly hoàn toàn thành các ion của nó trong nước. Một axit yếu chỉ phân tách một phần thành các ion của nó, vì vậy dung dịch chứa nước, ion và axit (ví dụ: axit axetic).
Xem thêm bài viết: Công thức tính số mol
Sự thật về axit
Theo định nghĩa của Bronsted-Lowry, axit là bất kỳ chất nào có khả năng cho proton hoặc ion hydro:
- Axit Lewis là hợp chất hình thành liên kết cộng hóa trị bằng cách hấp thụ các cặp electron.
- Axit Arrhenius là chất làm tăng số lượng ion hydro trong dung dịch nước.
- Để được coi là một axit theo bất kỳ định nghĩa nào, một chất phải có độ pH dưới 7.
- Từ axit xuất phát từ các từ Latin “acidus” và “acere”, có nghĩa là chua.
Điều gì tạo nên một axit có tính axit và cách đo lường
Axit giải phóng các ion hydro hoặc proton (của các kim loại khác) khi hòa tan trong nước. Axit làm tăng nồng độ ion hydro của dung dịch trong khi các ion hydroxyl vẫn giữ nguyên như trước. Do đó, độ pH thay đổi dưới 7. Các ion hydro hoặc proton này tích điện dương và sẵn sàng nhận một cặp electron. Chúng sẽ lấy một cặp điện tử từ bất kỳ chất nào được thêm vào dung dịch và ăn mòn chất đó. Ăn mòn là một đặc tính của axit. Do đó, do nồng độ của các ion hydro cao hơn so với các ion hydroxyl, dung dịch trở nên có tính axit.
Một số axit như axit xitric trong nước chanh và cam ít gây hại hơn và có thể xử lý an toàn mà không cần đeo găng tay hoặc các biện pháp phòng ngừa khác. Tuy nhiên, các axit khác như axit chloric có hại và thậm chí có thể làm bỏng da nếu xử lý mà không có biện pháp phòng ngừa thích hợp. Sự khác biệt về độ axit này xuất phát từ thực tế là có axit mạnh và axit yếu. Độ mạnh của axit hoặc mức độ axit trong dung dịch được xác định theo thang độ pH. Thang đo pH giúp xác định xem một dung dịch có tính axit hay bazơ. Độ pH của dung dịch trung tính là 7, trong khi độ pH của dung dịch axit dưới 7 và của dung dịch bazơ hoặc kiềm là trên 7. Độ pH là logarit âm của nồng độ ion hydro trong dung dịch được đo bằng mol/l. lít (mol/L).
Để tìm giá trị số của mức độ tính axit của một chất, có thể sử dụng thang đo pH trong đó pH là viết tắt của pondus hydrogenii (độ hoạt động của hydro). Thang đo pH là cách phổ biến và đáng tin cậy nhất để đo mức độ axit của một chất. Thang đo pH có thể thay đổi từ 0 đến 14 , trong đó 0 là axit nhất.
Một cách khác để kiểm tra xem một chất có tính axit hay không là sử dụng giấy quỳ tím. Giấy quỳ xanh chuyển sang màu đỏ trong điều kiện axit.
Tính chất và công dụng của Axit là gì
Axit có một số tính chất đặt trưng mà những chất khác không có được, điểm hình có thể chia thành những yếu tố sau:
- Axit có tính chất ăn mòn.
- Chúng là chất dẫn điện tốt.
- Giá trị pH của chúng luôn nhỏ hơn 7.
- Khi phản ứng với kim loại, các chất này tạo ra khí hydro.
- Axit có vị chua.
Ví dụ: Axit sunfuric (H2SO4), Axit clohydric (HCl), Axit axetic (CH3COOH).
Công dụng của Axit là gì? Axit không chỉ giới hạn trong phòng thí nghiệm khoa học hay dành riêng cho môn hóa học mà chúng là một phần quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. Từ thực phẩm đến các sản phẩm tẩy rửa và đồ uống có ga cho đến quá trình tiêu hóa,…đều có axit và thậm chí là chúng còn đóng một vai trò tiềm ẩn trong nhiều khía cạnh của cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Dưới đây là năm trong số các axit phổ biến nhất hàng ngày:
- Giấm, một dung dịch axit axetic pha loãng , có nhiều ứng dụng trong môi trường nhỏ. Nó chủ yếu được sử dụng như một chất bảo quản thực phẩm.
- Axit citric là một phần không thể thiếu trong nước chanh và nước cam. Nó cũng có thể được sử dụng trong việc bảo quản thực phẩm.
- Axit axit sunfuric được sử dụng rộng rãi trong pin. Pin dùng để khởi động động cơ ô tô thường chứa axit này.
- Sản xuất công nghiệp thuốc nổ, thuốc nhuộm, sơn và phân bón liên quan đến việc sử dụng axit axit sunfuric và axit nitric.
- Axit photphoric là thành phần chính trong nhiều loại nước giải khát
- Axit axetic – hay HC2H3O2 cùngn hững đồng vị khác của chúng: là thứ mang lại hương vị sắc nét cho giấm. Giấm mạch nha là từ 5-20% axit axetic.
- Axit carbonic là dung dịch nước của carbon dioxide với nước, còn được gọi là nước có ga hoặc nước có ga.
- Axit xitric là một axit tự nhiên có trong tất cả các loại trái cây họ cam quýt, ví dụ như chanh và chanh vàng.
- Axit clohydric là dung dịch hydro clorua có trong axit dạ dày, giúp chúng ta phân hủy và tiêu hóa thức ăn. Còn được gọi là HCl, axit clohydric là một axit ăn mòn mạnh.
- Axit sunfuric là một chất có tính ăn mòn cao thường được tìm thấy trong ắc quy ô tô và các sản phẩm tẩy rửa.
Lời kết
Thông qua bài viết, bạn đã nắm được các khái niệm Axit là gì và những kiến thức thú vị quay quanh chúng. Nếu bạn quan tâm đến những lĩnh vực như hóa học hay vật lý thì hãy theo dõi những cập nhập của chúng tôi vì chắc chắn sẽ có những bài viết giáo dục bổ ích.
Xem thêm bài viết: 9 hành tinh trong hệ mặt trời
Bài viết liên quan
Đọc nhiều nhất
ký hiệu đóng mở van nước | O và S
07/12/2022
437 views
Điện áp là gì? Có các loại điện áp nào?
20/09/2022
317 views
Cao su Viton là gì? Ứng dụng của cao su...
26/09/2022
307 views
CO CQ là gì? Vai trò quan trọng của chứng...
23/09/2022
294 views
Áp suất khí quyển là gì?
05/10/2022
282 views
Áp suất là gì? Đơn vị đo áp suất và...
27/09/2022
277 views
Các loại đơn vị đo nhiệt độ phổ biến nhất
17/09/2022
263 views
Báo giá van chặn mặt bích | Giá thành tốt...
21/10/2022
252 views