Trên các ống nhựa thường xuất hiện các thông số như PN6, PN10, PN12… Có bao giờ bạn tò mò PN là gì? Những ký hiệu đó mang ý nghĩa gì không? Hãy cùng Vattuaz.vn tìm hiểu qua bài chia sẻ dưới đây nhé!
1. PN là gì?
PN là viết tắt của Pressure Nominal trong tiếng Anh. Thể hiện áp lực mà ống có thể chịu đựng được gọi là áp suất danh nghĩa. Đây cũng là tiêu chuẩn về áp lực đường ống mà vật tư có thể chịu đựng được khi vận hành liên tục, không bị hư hỏng. Đơn vị tính của PN là bar hoặc kg/cm2.
PN thường được dùng cho các thiết bị trong môi trường lỏng hoặc khí như: van công nghiệp, đường ống, mặt bích, khớp nối….
2. Ý nghĩa của ký hiệu PN là gì?
PN là gì? Ý nghĩa của ký hiệu PN là gì?
2.1 Ý nghĩa ký hiệu PN trong ống nước
Ký hiệu PN trong ống nước thể hiện thông số áp lực làm việc của ống, trong điều kiện làm việc liên tục dưới nhiệt độ 20 độ C.
Mỗi loại ống sẽ có những thông số PN khác nhau. Ví dụ:
Tùy từng loại ống, sẽ có thông số PN khác nhau. Thường thấy nhất trên các ống là: PN10, PN16,..
Mỗi bar sẽ tương đương với 1 bar = 105 Pa(N/m 2) = 0,1 N/mm2 = 10,197 kp/m2 = 10,2 mH2O = 0,9869atm = 14,50 psi(lbf/in2) = 106 dy/cm2 = 750 mmHg
Áp lực cũng được quy đổi theo một số cách khác như: áp suất danh nghĩa, áp suất class A, B, C…
2.2 Ý nghĩa của ký hiệu áp suất trên mặt bích
Ký hiệu PN trên van không chỉ thể hiện áp suất danh nghĩa của van. Nó còn biểu hiện cho kích thước của van và kiểu kết nối của van. Các loại mặt bích chưa thông số DN PN10, DN PN16, giúp người sử dụng nắm vững các kích thước tiêu chuẩn, trong khi đó PN10 hay PN16 lại cho biết kiểu kết nối của mặt bích. Ví dụ:
Với mặt BS PN10, áp lực làm việc của chúng tương đương với JIS 10K. Nghĩa là nó cũng chịu áp lực làm việc 10bar. Tuy nhiên, hai loại mặt bịch này không kết nối được với nhau, do chúng có kích thước, khoảng cách tâm lỗ và bulong khác nhau.
Chúng ta cần lưu ý điểm này khi tìm mua các loại van tiêu chuẩn kết nối mặt bích. Khi đó ký hiệu PN không chỉ thể hiện áp suất mà còn thể hiện kiểu kết nối của chúng.
Đối với các loại van có ký hiệu PN16, chúng ta cần sử dụng các loại mặt bích tiêu chuẩn BS PN16 hoặc DIN PN26. Còn riêng đối với loại van mặt bích ký hiệu 10K, thì chúng ta phải sử dụng mặt bích JIS 10K.
3. Một số tiêu chuẩn PN phổ biến
PN là gì? Có những loại PN phổ biến nào?
Hiện nay có rất nhiều dòng van phụ kiện được định danh áp suất trên thân sản phẩm từ nhỏ đến lớn. Tuy nhiên có ba dạng phổ biến nhất là PN10, PN16 và PN25. Chúng ta cùng điểm qua một vài đặc điểm của 3 dạng này nhé
3.1 PN10
PN10 là thông số thể hiện áp suất tối đa mà ống nước có thể làm việc liên tục. Điều này xảy ra khi nó hoạt động ở nhiệt độ 20 độ C là 10bar tương ứng khoảng 10kg/cm2. Khi thiết bị hoạt động cao hơn so với áp suất định mức của nó có thể gây ra nổ, vỡ đường ống. Điều này có thể gây mất an toàn, tốn chi phí sửa chữa khắc phục và có thể gây ô nhiễm môi trường. Chính vì vậy mà khi chọn lựa các phụ kiện cho hệ thống ta cần tìm hiểu kỹ áp suất tối đa của hệ thống để có lựa chọn phù hợp.
3.2 PN 16
Áp suất của PN16 sẽ bằng 16bar tương ứng khoảng 16kg/cm2. Hệ số này chỉ định sản phẩm bạn mua về lắp vào hệ thống có áp suất tối đa 10bar. Khi đó nó có thể hoạt động liên tục thoải mái trong tầm áp suất đó quay về. Áp suất định mức PN16 đang được sử dụng khá phổ biến hiện nay
3.3 PN 25
PN25 thường gặp nhất trong các hệ thống khí nén, khí hơi lớn. Chúng ta vẫn có thể sử dụng PN25 cho các hệ thống có áp lực thấp hơn như PN10, PN16. Những điều này là không cần thiết gây lãng phí và không an toàn cho các thiết bị khác.
4. Công thức tính chỉ số PN là gì?
PN là gì? Cách tính chỉ số PN?
Áp suất định mức của ống nhựa sẽ được xác định trên cơ sở độ bền yêu cầu tối thiểu MRS (minimum required strength) của hệ số thiết kế, vật liệu chế tạo ống và tỷ lệ kích thước chuẩn SDR giữa đường kích ngoài và độ dày của thành ống theo công thức sau:
PN = 20MRs/(Cx(SDR – 1)
Để có căn cứ công bố PN của một loại thiết bị thì phải có thông số MRS của vật liệu chế tạo thiết bị đó. Giá trị MSR của vật liệu được xác định theo công thức ngoại suy độ bền áp suất thủy tĩnh dài hạn 50 năm theo tiêu chuẩn ISO 9080. Đây cũng chính là phương pháp xây dựng đường cong suy giảm ứng suất vòng. Ứng suất vòng là ứng suất tác động lên thành ống khi sử dụng nước làm môi trường tạo áp suất.
Phương pháp thử nghiệm này sẽ đánh giá khả năng chịu áp suất thủy tĩnh theo bộ tiêu chuẩn TCVN 6149 (ISO 1167) của một loạt mẫu ống có đường kính từ 25 đến 63mm được tạo ra từ loại nhựa cần đánh giá MRS. Số lượng mẫu tối thiểu thử nghiệm là 30 mẫu thử, thời gian đánh giá tối thiểu của phương pháp là 9000 giờ (~ 1 năm).
5. Ứng dụng của ký hiệu PN là gì?
Ký hiệu PN thường được sử dụng phổ biến trong các hệ thống chất lỏng và khí. Ký hiệu này thường được in nổi trên thân cả loại thiết bị. Điều này giúp người dùng dễ dàng chọn lựa được loại phụ kiện phù hợp nhu cầu của mình.
Không nên lắp phụ kiện có áp suất định danh thấp hơn áp suất tối đa của hệ thống. Việc này có thể dẫn để nổ vỡ, gây nguy hiểm và thiệt hại không đáng có.
Bài viết liên quan
Đọc nhiều nhất
ký hiệu đóng mở van nước | O và S
07/12/2022
442 views
Điện áp là gì? Có các loại điện áp nào?
20/09/2022
321 views
Cao su Viton là gì? Ứng dụng của cao su...
26/09/2022
310 views
CO CQ là gì? Vai trò quan trọng của chứng...
23/09/2022
298 views
Áp suất khí quyển là gì?
05/10/2022
286 views
Áp suất là gì? Đơn vị đo áp suất và...
27/09/2022
280 views
Các loại đơn vị đo nhiệt độ phổ biến nhất
17/09/2022
267 views
Báo giá van chặn mặt bích | Giá thành tốt...
21/10/2022
256 views